Nghĩa vụ của các bên khi sử dụng điều kiện Incoterms 2020 FCA

Nghĩa vụ của các bên khi sử dụng điều kiện Incoterms 2020 FCA

Bằng cách trình bày tương ứng nhau, chúng ta có thể dễ tra cứu điều kiện Incoterms 2020 hơn so với Incoterms 2010 về nghĩa vụ của các bên. Bài viết này được tạm dịch bởi bản gốc Incoterms 2020, do ICC ban hành.

Nắm rõ nghĩa vụ của người bán và người mua sẽ giúp các bên thuận tiện hơn trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng, hạn chế xảy ra tranh chấp, thiệt hại đáng kể cho các bên.

1. FCA là gì?

FCA là giao hàng cho người chuyên chở (tại địa điểm cụ thể – named place) có nghĩa là hàng hóa được giao cho người mua bằng hai cách:

  • Khi nơi giao hàng là cơ sở (premises) của người bán thì hàng hóa sẽ được giao khi chúng được xếp lên phương tiện vận tải do người mua chỉ định đến lấy hàng
  • Khi nơi giao hàng không là cơ sở của người bán thì hàng hóa sẽ được giao khi

+ chúng được đặt dưới quyền định đoạt của người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định

+ hàng được phương tiện vận tải của người bán chở đến nơi giao hàng và sẵn sàng để dỡ xuống

Dù giao hàng ở đâu thì địa điểm giao hàng sẽ luôn là nơi chuyển giao rủi ro cho người mua và kể từ thời điểm đó, mọi chi phí sẽ do người mua chịu.

FCA được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và khi nhiều phương thức vận tải tham gia.

Nghĩa vụ của các bên khi sử dụng điều kiện Incoterms 2020 FCA
Nghĩa vụ của các bên khi sử dụng điều kiện Incoterms 2020 FCA

2. Nghĩa vụ của các bên (người bán và người mua)

Mục A.   THE SELLER’S OBLIGATIONS B.    THE BUYER’S OBLIGATIONS
1

General obligation (nghĩa vụ chung)

Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại (commercial invoice) phù hợp với (in conformity with) hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả các bằng chứng khác phù hợp với yêu cầu trong hợp đồng.

Bất kỳ chứng từ (document) nào được cung cấp bởi người bán đều có thể ở dạng giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.

Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người mua đều có thể ở dạng giấy truyền thông hoặc điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

2 Delivery (giao hàng)/taking delivery (nhận hàng) Người bán phải giao hàng (delivery) tại nơi người mua chỉ định, tại địa điểm giao hàng quy định (named place), nếu có nhiều điểm tại địa điểm đó thì quy định “specific point” hoặc “agreed point”. Người bán phải giao hàng trong ngày giao hàng đã định hoặc trong khoảng thời gian giao hàng đã định hoặc tại một thời điểm nằm trong khoảng thời gian này được người mua thông báo theo mục B10(b). Việc giao hàng được hoàn thành:

–        Khi nơi giao hàng là cơ sở (premises) của người bán thì hàng hóa sẽ được giao khi chúng được xếp lên phương tiện vận tải do người mua chỉ định đến lấy hàng

–        Khi nơi giao hàng không là cơ sở của người bán thì hàng hóa sẽ được giao khi

+ hàng được đặt dưới quyền định đoạt của người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định

+ hàng được phương tiện vận tải của người bán chở đến nơi giao hàng và sẵn sàng để dỡ xuống

 

Nếu một địa điểm giao hàng cụ thể tại nơi giao hàng chỉ định không được người mua thông báo theo mục B10(d) và nếu tại nơi giao hàng chỉ định có một số điểm có thể giao hàng, thì người bán có thể chọn điểm giao hàng phù hợp nhất cho mục đích của mình.

Người mua phải nhận hàng khi hàng đã được giao theo mục A2.
3 Transfer of risks (chuyển giao rủi ro) Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được giao theo mục A2, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập ở mục B3. Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất hay hư hỏng đối với hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2. Nếu:

a)     Người mua không thể chỉ định một người chuyên chở hoặc người khác theo mục A2, hoặc không thể thông báo cho người bán như mục B10; hoặc

b)    Người chuyên chở hoặc người khác do người mua chỉ định theo mục B10 (a) đã không nhận được hàng, người mua sẽ chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định giao hàng, với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.

4 Carriage (vận tải) Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng vận tải. Nhưng người bán, theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu rủi ro và chi phí tổn hại, phải giúp người mua lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh (transport-related security requirements) mà người mua cần để sắp xếp việc vận chuyển hàng hóa (arranging carriage).

Nếu thỏa thuận và đồng ý với người mua ký kết hợp đồng vận tải, người bán phải ký hợp đồng vận tải theo những điều kiện thông thường với những chi phí và rủi ro do người mua chịu.

Trong cả hai trường hợp, người bán hoàn toàn có thể từ chối ký hợp đồng vận tải và nếu từ chối thì người bán phải thông báo ngay cho người mua biết về việc đó.

Người mua tự ký kết hợp đồng vận tải hoặc sắp xếp việc vận tải, tự chịu chi phí vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng, trừ khi hợp đồng vận chuyển được ký kết bởi người bán theo mục A4.
5 Insurance (Bảo hiểm) Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Nhưng người bán phải cung cấp cho người mua nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro, chi phí với thông tin mà người mua cần để mua bảo hiểm. Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
6 Delivery/transport document (Chứng từ giao hàng/)/ Proof of delivery (Bằng chứng của việc giao hàng) Người bán, bằng chi phí của mình, phải cung cấp cho người mua những bằng chứng thông thường về việc hàng hóa đã được giao theo như mục A2.

Người bán cung cấp chứng từ vận chuyển (issue a transport document) hàng hóa cho người mua nếu người mua yêu cầu, với rủi ro và chi phí do người mua chịu.

Nếu người mua đã chỉ định người chuyên chở phát hành cho người bán chứng từ vận tải theo mục B6 thì người bán sau đó cũng sẽ phải cung cấp lại chứng từ đó cho người mua.

Người mua phải chấp nhận các bằng chứng, chứng từ chứng minh rằng hàng hóa đã được giao theo mục A2.

 

 

 

 

Nếu các bên đã thỏa thuận, người mua phải chịu rủi ro và chi phí để chỉ định người chuyên chở phát hành cho người bán một chứng từ vận tải chứng minh rằng hàng hóa đã được xếp lên tàu (ví dụ như vận đơn có dấu on-board)

7 Export/Import clearance (Thông quan xuất/nhập khẩu) a)     Về thông quan xuất khẩu

Nếu có quy định, người bán phải thực hiện và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ tục hải quan xuất khẩu được quy định ở nước xuất khẩu như:

–        Giấy phép xuất khẩu (export license)

–        Kiểm tra an ninh (security clearance for export)

–        Giám định hàng hóa (pre-shipment inspection)

–        Bất kỳ quy định pháp lý nào (any other official authorisation)

–        Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu

Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và chi phí do người mua chịu để cung cấp các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan khi quá cảnh/nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh (security requirement) và việc giám định hàng hóa, được quy định ở nước hàng hóa quá cảnh qua nước nhập khẩu.

a)     Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu

Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người bán yêu cầu, do người bán chịu rủi ro và chi phí, cung cấp các chứng từ/thồn tin liên quan đến việc thông quan xuất khẩu, kể cả các thông tin an ninh hay giám định hàng hóa trước khi xuất khẩu theo quy định của nước xuất khẩu

b)    Thông quan nhập khẩu

Nếu cần, người mua phải thực hiện và trả tất cả các chi phí liên quan đến việc thông quan được quy định tại nước quá cảnh và nước nhập khẩu, như:

a)     Giấy phép xuất khẩu (export license)

b)    Kiểm tra an ninh (security clearance for export)

c)     Giám định hàng hóa (pre-shipment inspection)

d)    Bất kỳ quy định pháp lý nào (any other official authorisation)

 

8 Checking – Packaging – Marking (Kiểm tra – đóng gói – ký mã hiệu) Người bán cần phải trả các chi phí về việc kiểm tra (kiểm tra chất lượng, khối lượng, chiều dài…) cần thiết để giao hàng theo mục đích vận chuyển hàng hóa ở mục A2.

Người bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói. Người bán có thể đóng gói và ký mã hiệu hàng hóa (mark the goods) phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã đồng ý cụ thể về cách đóng gói hàng và ký mã hiệu khi hợp đồng được ký kết.

Người mua không có nghĩa vụ gì với người bán.
9 Allocation of costs (Phân chia chi phí) Người bán phải trả:

a)     Toàn bộ mọi chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi chúng được giao cho người mua theo mục A2, trừ những khoản do người mua trả theo mục B9;

b)    Chi phí cung cấp bằng chứng cho người mua theo mục A6 rằng hàng hóa đã được giao;

c)     Chi phí về thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu, nếu có, nộp thuế xuất khẩu và bất kỳ chi phí nào khác phải trả khi xuất khẩu theo mcuj A7(a);

d)    Trả cho người mua tất cả các chi phí và phụ phí liên quan đến việc hỗ trợ người bán trong việc lấy chứng từ và thông tin cần thiết theo mục B7(a).

Người mua phải:

a)     Trả mọi chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2, trừ các chi phí người bán trả theo mục A9;

b)    Hoàn trả tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi ra khi giúp người mua theo mục A4, 5, 6 hoặc A7(b);

c)     Nếu có quy định, trả tất cả các thứ thuế, lệ phí và các chi phí khác cũng như chi phí làm thủ tục hải quan để quá cảnh và nhập khẩu theo mục B7(b);

d)    Trả mọi chi phí phát sinh do không chỉ định được người chuyên chở hoặc người khác đến nhận hàng theo mục B10 hoặc do người chuyên chở hay người khác mình chỉ định theo mục B10 không nhận được hàng với điều kiện hàng hóa đã được xác định là hàng hóa của hợp đồng.

10 Notices (Thông báo) Người bán phải thông báo cho người mua đầy đủ thông tin rằng hàng hóa đã được giao theo mục A2 hoặc rằng người chuyên chở hay người khác được chỉ định bởi người bán đã không thể nhận hàng trong thời hạn quy định – một cách kịp thời. Người mua phải thông báo cho người bán về:

a)     Danh tính của người chuyên chở hay người khác do mình chỉ định, nhận hàng trong một khoảng thời gian cụ thể đã thỏa thuận (nominated time) để người bán có thể sắp xếp giao hàng theo mục A2;

b)    Thời điểm nhận hàng (selected time): nếu người mua xác định nhận hàng vào một thời điểm nhất định thuộc khoảng thời gian đã định để người chuyên chở hoặc người khác do mình chỉ định để có thể nhận hàng;

c)     Phương tiện chuyên chở được sử dụng bởi người chuyên chở hoặc người khác do mình chỉ định; và

d)    Địa điểm chính xác (point within the named place) mà người mua muốn nhận hàng, thuộc nơi giao hàng mà hai bên đã thỏa thuận.

3. Đối tác ký kết hợp đồng vận tải với người mua

Vì FCA được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và khi nhiều phương thức vận tải tham gia nên người mua có thể chọn phương thức vận tải hàng không, để được giao hàng nhanh chóng, tiết kiệm và hiệu quả. Đặc biệt là khi lựa chọn đối tác vận tải là VietAir Cargo.

Điều gì làm nên sự khác biệt của VietAir Cargo?

– Tuyến vận tải, vận chuyển đường biển toàn cầu

– Cộng tác với các đại lý hãng tàu biển, doanh nghiệp chuyên chở uy tín

– Kết nối linh hoạt với các hãng, các doanh nghiệp lớn trong nước và trên thế giới

– Tần suất vận tải, vận chuyển hàng ngày

– Thu xếp tất cả các loại mặt hàng

– Tư vấn, cập nhật thông tin liên tục khi có yêu cầu

– Giá cả cạnh tranh, ưu đãi lượng hàng lớn và thường xuyên.

– Đội ngũ nhân viên của VietAir Cargo đều được đào tạo chuyên sâu, giàu kinh nghiệm.

VietAir Cargo cam kết bảo đảm sự an toàn, nguyên vẹn 100% của hàng hóa.

Xin vui lòng liên hệ hotline để được tư vấn: 0902292112 – 0932135515

Xem thêm: cách tiết kiệm chi phí khi sử dụng điều kiện FCA